Mục lục
- 1. Đôi nét về sao Địa Không Địa Kiếp
+ b. Sao Địa Không trong tử vi
- 2. Đặc tính đại cương của sao Địa Không là gì với Địa Kiếp
+ a) Hiệu lực sao Địa Không và sao Địa Kiếp là gì
+ b) Phạm vi ảnh hưởng của sao Địa Không, Địa Kiếp
+ 3. Ý nghĩa bệnh lý khi sao Địa Không với sao Địa Kiếp thủ mệnh
- 4. Ý nghĩa tính tình khi sao Địa Không thủ mệnh với sao Địa Kiếp
+ 5. Ý nghĩa tai họa, phúc thọ về Không Kiếp
+ 6. Ý nghĩa công danh, tài lộc về Không Kiếp
+ 7. Ý nghĩa sao Địa Kiếp Địa Không và các sao khác
* a) Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa
* b) Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa
* c) Kiếp Không và các sao khác
- 8. Ý nghĩa của Sao Địa Không ở mệnh với Địa Kiếp ở các cung
+ a) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Huynh Đệ
+ b) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Phụ Mẫu
+ c) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Phu Thê
+ d) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Tử Tức
+ e) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Tài Bạch
+ f) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Thiên Di
+ g) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Nô Bộc
+ h) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Quan Lộc
+ i) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Điền Trạch
+ k) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Phúc Đức
+ l) Ý nghĩa của Không Kiếp ở hạn
+ 9. Những đặc lệ của Kiếp Không ở mệnh
Bộ đôi Địa Không - Địa Kiếp trong tử vi có ý nghĩa gì?
1. Đôi nét về sao Địa Không Địa Kiếp
a. Sao Địa Kiếp trong tử vi
Địa Kiếp thuộc Dương Hỏa, Địa Không thuộc Âm Hỏa, là thần Kiếp Sát (Cướp, Giết), hai sao này còn có tên là Đoạn Kiều Sát. Người có sao Địa Kiếp ở mệnh, mặt lưỡi cày, có sắc xanh vàng, trán không đầy đặn, cằm hẹp. Nếu có cát tinh đồng cung thì lùn mà mập nếu không thì gầy đét, tính cách ương bướng, làm việc thì lơ là, không chú tâm, dễ vui dễ giận, không đi theo chính đạo, thích làm chuyện gian tà, cả đời phần nhiều trôi nổi vất vả. Có Chính tinh đồng cung ở miếu địa, thì bớt phần gây họa. Nếu có nhiều sát tinh xung chiếu thì hạ tiện, chết yểu mà lại cô độc nghèo khổ. Nữ mệnh nếu không có cát tinh thì chỉ thích hợp làm lẽ, nếu sát tinh nhiều thì là mệnh kỹ nữ.
b. Sao Địa Không trong tử vi
Người có Địa Không ở mệnh, mặt hình thoi, có sắc xanh đen, trán không đầy đặn, cằm hẹp. Nếu như có cát tinh đồng cung thì lùn mà mập, nếu không thì sẽ gầy đét, tính cách cô độc, rất khó gần, làm việc thì không được thực tế, không đi theo chính đạo, cả đời phần nhiều thất bại, ít thành công, không để dành tiền được, mà lại còn bán cả tổ nghiệp, trôi nổi vất vả. Theo tuvikhoahoc.vn được biết thì có Chính tinh đồng cung, thì bớt phần gây họa. Nếu có nhiều sát tinh xung chiếu thì cô độc, nghèo khổ, nặng thì chết yểu. Cùng với Địa Kiếp là hai sao cô độc, trôi nổi. Nhập vào thân mệnh, không có cát tinh thì thích hợp làm sư tăng đạo sĩ, hoặc linh mục, nữ tu. Nếu Chính tinh đồng cung bị lạc hãm mà có thêm sát tinh thì còn nhỏ khó nuôi, thích hợp làm con nuôi người khác,
-
Địa Kiếp ở cung Tật Ách, chủ về tật ở chân tay, đau dạ dày, mắt mờ, ung thư. ơ cung điền trạch thì chủ về phá bại, gần nhà có trại nuôi heo, mồ mã, đông rác, chủ bất cát lợi.
-
Địa Không ở cung Tật Ách, chủ về bệnh ở bụng, bệnh ơ chân, chứng thượng hỏa hạ hàn. Ở Điền Trạch thì chủ về phá bại, bên cạnh có hào nước, khe rãnh, mỏ đất, mỏ than, giếng, đất trống, chủ về bất cát lợi.
2. Đặc tính đại cương của sao Địa Không là gì với Địa Kiếp
a) Hiệu lực sao Địa Không và sao Địa Kiếp là gì
-
Địa không Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử – vi. Ngay cả trong bốn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi , Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó…). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
-
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.
-
Ở cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vốn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ số tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
-
Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa. Do đó, luận về sao Địa Kiếp và Địa Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu. Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
b) Phạm vi ảnh hưởng của sao Địa Không, Địa Kiếp
-
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, phạm vi ảnh hưởng của hai sao này cũng rất rộng, có thể vừa liên quan đến tài lộc, tai họa.
-
Vả chăng, hai sao này có đến támvị trí hãm địa, cho nên sức phá họai của nó càng sâu rộng, nhất là khi cả hai phối chiếu lẫn nhau: tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc, hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa cở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.
-
Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn, ảnh hưởng của hai sao này gia tăng theo thời gian.
c) Thể thức tác họa của sao Địa Không, Địa Kiếp
-
Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.
-
Với đặc tính đó, Kiếp Không tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Đó là những nét tại cường. Đi vào cụ thể, Kiếp Không có những ý nghĩa độc đáo sau đây.
3. Ý nghĩa bệnh lý khi sao Địa Không với sao Địa Kiếp thủ mệnh
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sau đó chỉ là xung chiếu hay bàng chiếu.
- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:
- Đau phổi nặng như ho lao, ung thư, phổi, suyễn.
- Nếu đắc địa thì ho lâu năm.
- Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
- Không, Kiếp Thiên Đồng : ruột sư phải mổ, hay bệnh thân phải mổ, bệnh mật có sạn.
- Không, Kiếp Đế vượng : gãy xương sống, sái xương sống.
- Không, Kiếp Hỷ thần : bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
- Không Kiếp Phá toái : đau yếu hầu, ung thư lỗ họng.
- Không Kiếp Thai : bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
- Không Kiếp kỵ : ngộ độc, bị phụ độc.
4. Ý nghĩa tính tình khi sao Địa Không thủ mệnh với sao Địa Kiếp
a) Nếu Kiếp, Không đắc địa
- Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.
- Có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm
- Rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.
- Hay suy xét, mưu trí cao thâm.
- Có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.
- Ích kỷ.
Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.
b) Nếu Kiếp, Không hãm địa
- Ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước: chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.
- Tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người tử tật xấu của mình.
- Xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.
Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn. Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.
5. Ý nghĩa tai họa, phúc thọ về Không Kiếp
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như :
- Bị tật nguyền vĩnh viển, bệnh nặng.
- Hung họa nhiều và nặng nề.
- Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
- Yểu mạng.
Riêng phụ nữ thì:
- Sát phu, sát con.
- Bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời.
- Hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ, chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình. Khiếp Không nhất định là hai sao bạc hạnh nhất của con người.
6. Ý nghĩa công danh, tài lộc về Không Kiếp
-
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc, sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạnh phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
-
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế: đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân. Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả,
-
tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
7. Ý nghĩa sao Địa Kiếp Địa Không và các sao khác
a) Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa
-
Hãm địa, hai sao Kiếp Không tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế gỉai, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Kiếp Không hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát làm mất sự hung họa của Kiếp Không. Về các chính tinh, chỉ có Tử – vi và Thiên phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.
-
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên giải và Hóa khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Sao Long Đức, Phúc đức, Thiên quan, phúc v.v.. không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.
b) Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa
-
Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội.
-
Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình Đà Linh Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c) Kiếp Không và các sao khác
- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng Mã Khoa:
Những sao này thủ Mệnh là những người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp Không đắc địa với phi thương cách:
-
Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát Phá Liêm Tham đắc địa, hoặc gồm Sát Phá Liêm Tham đắc địa được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đảo, Hồng, Khoa, Quyên, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hinh, Hổ.
-
Đây là cách nguyên thủ, đế vượng, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp xây dựng chế độ, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa :
Thái Thứ Lang cho rằng cách này mờ ám xấu xa, khó tránh tai họa. Nhưng nhận định này khá bi quan, thiết tưởng chỉ gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh :
Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời.
Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khác vợ, sát phu.
- Không Kiếp, Đào, Hồng :
Đương số phải gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa) :
Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
- Kiếp Tham đồng cung :
Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật kang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp) Bính, Hình, Kỵ:
Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người). Đây là bộ sao hung hãn nhất của phường vô loại, làm loạn xã hội, gây binh biến, đảo chánh, tai ách cho xứ sở.
- Kiếp Không, Tử, Tham:
Đây là cách tu sĩ. Nhưng, vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật:
Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân, bất hạnh.
8. Ý nghĩa của Sao Địa Không ở mệnh với Địa Kiếp ở các cung
Hầu hết vị trí Kiếp Không tạ các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
a) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa khả hữu sau :
- Không có anh chị em, hoặc anh chị em ly tán.
- Anh chị em hoàn toàn là côn đồ, đĩ điếm.
- Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
b) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bì hình tù, ly cách.
- Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền cha mẹ để lại.
c) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau :
- Sát phu sát thê, góa bụa bất ngờ.
- Có thể không có gia đình.
- Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
- Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
d) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Tử Tức
- Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
- Sát con rất nhiều.
- Con du đãng, đĩ điếm không nhờ và được mà còn phải bị di lụy.
- Con phá sản nghiệp cha mẹ.
e) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Tài Bạch
-
Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bá đồ quốc cấm).
-
Nếu hãm địa : vô sản, bần nông.
f) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Thiên Di
- Bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng.
- Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).
g) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Nô Bộc
- Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
- Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
- Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
h) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Quan Lộc
- Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
- Bị khinh ghét, rèm pha, không thăng tiến.
- Bị mất chức ít ra một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời gian nhưng sau cùng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
i) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Điền Trạch
- Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
- Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai nạn về điền sản (cháy nhà, nhà sập …).
Hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
k) Ý nghĩa của Không Kiếp ở cung Phúc Đức
Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn và về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
l) Ý nghĩa của Không Kiếp ở hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt :
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
9. Những đặc lệ của Kiếp Không ở mệnh
a) Mệnh vô chính diệu có tư hay tam không
Đây cũng là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là :
- Hoặc vất vả mới đạt danh tài.
- Hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b) Mệnh Không, Thân Kiếp
-
Thái Thứ Lang cho rằng đây là người khôn ngoan, sắc sảo, nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.
-
Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
c) Mệnh Không, Thân Không
-
Thái Thứ Lang cho rằng đó là người khôn ngoan, sắc sảo, nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.
-
Nếu mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng. Nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh Thân có Nhật Nguyệt hay Tử – vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
-
Luận về bộ đôi sao Hỏa Tinh - Linh Tinh trong tử vi
-
Bàn về ý nghĩa Tứ Tượng trong phong thủy tử vi
-
Tìm hiểu về sao Bệnh Phù tọa thủ cung mệnh trong tử vi
-
Khám phá sao Vũ Khúc tọa thủ các cung mệnh
-
Nghiên cứu tổng quan về sao Quan Phù trong tử vi
-
Bàn về tính cách, ý nghĩa sao Quốc Ấn trong tử vi
-
Ý nghĩa của Sao Thiên Lương tọa thủ các cung mệnh
-
Luận về ý nghĩa sao Suy trong tử vi
-
Luận về sao Phá Toái trong tử vi
-
Sao Tham Lang và những đặc điểm tính cách quan trọng nhất
-
Luận về sao Ân Quang tọa thủ các cung chính xác nhất
-
Khám phá ý nghĩa của các con số trong tiếng Nhật
-
Luận về ý nghĩa sao Đại Hao trong tử vi
-
Luận về ý nghĩa sao Tiểu Hao trong tử vi
-
Luận giải ý nghĩa cung Phúc Đức trong tử vi
-
Luận về ý nghĩa bộ đôi sao Tả Phù Hữu Bật trong tử vi
-
Các bộ sao Tâm Linh và duyên giác ngộ trong lá số tử vi
-
Khám phá đặc tính của bộ đôi Sao Tam Thai - Bát Tọa- ý nghĩa ở các cung
-
Luận về ý nghĩa sao Thiên Tài trong tử vi
-
Ý nghĩa bộ đôi Sao Hồng Loan - Thiên Hỷ trong Tử vi
Lưu ý: Để hỗ trợ cho việc bình giải, giải đáp các câu hỏi, chúng tôi cần thông tin ngày tháng năm sinh và cách thức liên hệ để hồi đáp lại. Các thông tin này sẽ được ẩn trên website. Xin vui lòng điền thông tin đầy đủ tại đây