Khổng Minh Lục Diệu
Trong cuộc đời hoạt động chính trị và quân sự ông thường ứng dụng Thiên văn, Kỳ môn độn giáp… vào việc tính toán và đưa ra những quyết sách đúng đắn. Lục diệu là một trong những môn mà người đời sau tìm thấy được trong tài liệu của ôn. Vậy ngày Lục Diệu là gì, cách tính ngày tốt xấu trên bàn tay dựa vào lục diệu như thế nào thì bài viết này Tử Vi Khoa Học sẽ giải đáp chi tiết tại đây.
1. Ý nghĩa Lục Diệu là gì?
Lục diệu hay còn gọi là Lục nhâm, trong đó “Lục” nghĩa là sáu, “diệu” nghĩa là tinh diệu, là các sao. Ở đây các sao này chính là những trạng thái trong quá tình phát tiển. Nguyên nghĩa của cụm từ “Lục nhâm” nghĩa là sáu sao, chính là các đại lượng trong quá trình diễn biến của sự việc, giống như xét về chuyển động vật lý có các đại lượng, vận tốc, quãng đường, thời gian, gia tốc, trọng lượng, lực cản không khí, ma sát… Nguyên cuốn sách khổng minh lục diệu và phương pháp này nằm trong hệ thống binh pháp của Gia Cát Lượng có tên là “ngồi trên mình ngựa tính toán xem có kẻ thù nào truy đuổi”. Phương pháp tính này khác Tử vi đẩu số, kỳ môn độn, Bát tự, Mai hoa dịch số, Thái ất ở chỗ các môn này cần thời gian và tĩnh tâm, còn Lục diệu sử dụng trong hành quân, tác chiến nên cho ra đáp án, kết quả rất nhanh.
2. Cách tính ngày Tốt Xấu trên bàn tay dựa vào Lục Diệu
Một trong những ứng dụng của Lục diệu chính là dùng để chọn ngày tốt một cách nhanh chóng, trong điều kiện không có tài liệu, sách vở, hay smartphone, laptop hỗ trợ. Cách tính ngày Lục Diệu như sau
LƯU NIÊN |
TIỂU CÁT |
Sử dụng hai ngón tay, mỗi ngón có ba đốt ngón tay và như vậy tổng cộng có 6 đốt ngón tay
Ngày mùng 1 tháng Giêng khởi từ cung Đại an, sau đó thuận theo chiều kim đồng hồ ngày mùng 2 đến Lưu niên, ngày 3 đến Tốc hỷ, hết sáu trạng thái giai đoạn lại trở về Đại an, tính cho tới hết tháng
Tương tự như vậy tháng 2 khởi từ cung Lưu niên và ngày mùng 1/02 ở cung đó rồi tịnh tiến theo chiều kim đồng hồ cho tới hết tháng
"Ví dụ: Ngày 23.07. Tháng 7 ở cung Đại an, tính từ 1 tới 23 thì ngày 23 sẽ rơi vào cung Tiểu cát, và ngày đó là ngày Tiểu cát"
Cách tính giờ tốt theo cũng vậy. đến ngày nào thì lấy chính ngày đó là giờ Tý, thính thuận chiều kim đồng hồ tới giờ cần xem.
"Ví dụ: 10h sáng ngày 25. 08. Tháng 8 ở cung Lưu niên, ngày 25 rơi vào vị trí Lưu niên nên gọi là ngày Lưu niên, 10h là giờ Tị, cung Lưu niên là giờ Tý, tính thuận kim đồng hồ đến giờ Tị thì nó sẽ rơi vào cung Đại an, và 10h sáng hôm đó là giờ Đại an."
Theo phương pháp tính này sẽ có 3 trạng thái tốt và 3 trạng thái không tốt:
-
Trạng thái Tốt theo Khổng Minh Lục Diệu:
+ Đại an: Nghĩa là sự yên ổn, bền vững, kéo dài. Làm nhà mà gặp các ngày, giờ này thì gia chủ và các thành viên luôn mạnh khỏe, cuộc sống ổn định dài lâu tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Đại an là một ngày, hoặc giờ tốt, nên làm việc gì cũng gặp thuận lợi, may mắn, nên người ta rất muốn lựa chọn thời điểm này để tiến hành bắt đầu các công việc.
+ Tốc hỷ: Tốc có nghĩa là nhanh chóng, hỷ nghĩa là niềm vui, cát lợi hanh thông. Gặp thời điểm này người ta dễ gặp may mắn bất ngờ sau đó, bởi thế nên trạng thái này vô cùng cát lợi trong thời điểm đầu. Nếu là ngày đặc biệt cát lợi vào buổi sáng. Nếu là giờ may mắn rất nhiều vào giờ sơ (tức là tiếng đầu tiên của canh giờ), còn tới giờ chính thì yếu tố may mắn, cát lợi sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
+ Tiểu cát: Tiểu nghĩa là nhỏ, cát nghĩa là cát lợi. Trạng thái này chỉ những may mắn hanh thông vừa và nhỏ. Thế nhưng trong hệ thống nó là một giai đoạn tốt. Trong thực tế nếu gặp thời điểm này thường có quý nhân phù tá, âm phúc che chở, độ trì.
- Trạng thái Xấu theo Khổng Minh Lục Diệu:
+ Lưu niên: Trạng thái không tốt, mọi công việc tiến hành đều bị cản trở, dây dưa, rất khó hoàn thành. Vì bị cản trở, kìm hãm nên việc gì cũng dẫn đến tình trạng hao tốn tiền của, hao tốn thời gian và công sức. Những việc nhỏ như nộp đơn từ, hành chính, khiếu kiện, ký kết hợp đồng mà gặp ngày (hoặc giờ) này cũng rất khó giải quyết, đi đến thống nhất và kết thúc hoàn thành
+ Xích khẩu: Là một giai đoạn xấu. Xích nghĩa hán văn là đỏ, khẩu nghĩa là miệng. Miệng đỏ theo nghĩa gốc là khi há ra, theo nghĩa sâu xa nghĩa là những lời tranh biện, bàn bạc, trao đổi, đàm thoại không bao giờ ngừng lại. Tiến hành công việc vào thời điểm này rất khó đi thới thống nhất, có nhiều ý kiến trái chiều, tranh luận mãi không thôi, có thể dẫn tới thị phi, cãi vã, lời qua tiếng lại, ồn ào. Không chỉ có vậy, nội bộ mâu thuẫn đã đành, người ngoài nhân đó cũng chê bai, dè bỉu, bàn ra tán vào, thêm dấm, thêm ớt, mang tiếng xấu, gièm pha không ngớt, nhiều khi dẫn đến tình trạng bị nói xấu sau lưng, làm ơn nên oán. Những việc như đàm phán, ngoại giao rất kỵ ngày (hoặc giờ này)
+ Không vong: Không nghĩa là trống rỗng, hư vô. Vong nghĩa là mất, là không tồn tại. Không vong là trạng thái cuối cùng trong chu trình biến hóa của cả một quá trình, tượng của nó như mùa đông, vạn vật tiêu điều, lạnh lẽo, hoang phế. Như vậy, tiến hành công việc vào thời điểm này sẽ dẫn đến thất bại. Thực ra không vong trong Phong thủy là vị trí giữa hai hướng, hoặc hai sơn. Chẳng hạn như 292 độ (so với sơn Tân thì kiêm 7 độ, so với sơn Tuất thì kiêm 8 độ), tọa độ này nằm giữa cung Đoài (hướng Tây) và cung Càn (hướng Tây bắc) phần ranh giới hai cung này gọi là Đại không vong. Trường hợp khác 173 độ nằm giữa ranh giới sơn Bính và sơn Ngọ gọi là Tiểu không vong. Các nhà Phong thủy giải thích rất rõ, khi lâm vào không vong trường khí rất hỗn độn, tốt xấu cát hung khó phân định rõ, thường là xấu nhiều hơn tốt. Trong Tử vi kết thúc mỗi tuần Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất cũng có một giai đoạn chuyển tiếp đó là Tuần trung không vong. Như vậy hiểu một cách nôm na là vị trí ranh giới, chuyển tiếp hoặc kết thúc một chu trình, giống như mùa đông cuối một năm vậy. Tại sao trạng thái Không vong lại xấu với mọi việc và nặng nề như vậy? Bởi vì chọn ngày, chọn giờ để tiến hành công việc bắt đầu cho một thời kỳ mới, ai cũng muốn nó hứa hẹn tạo ra triển vọng và chân trời mới, gặp trạng thái bế tắc, kết thúc, chắc hẳn là điều không ai mong muốn, xét về mặt khí lực thì giai đoạn mở đầu cần sung mãn, tươi trẻ nên giai đoạn không vong không phù hợp, nó có những xu thế, khuynh hướng trái ngược lại điều mà mọi người mong đợi.
Sau khi Gia Cát Lượng qua đời, tài liệu của ông bị thất lạc, mất mát gần hết, có một số công trình mà hậu thế không tài nào giải mã được. Đến thời nhà Đường, ông Lý Thuần Phong kế thừa và phát huy phương pháp Lục diệu lên một tầm cao mới. Ngày nay, người ta ứng dụng phương pháp này để tính ngày tốt xấu bằng bàn tay hay chọn ngày tốt xấu, chọn giờ xuất hành, động thổ, khởi công để mong muốn hướng tới những điều may mắn, cát lợi.
Những thông tin trên chúng tôi đã giải đáp chi tiết cho quý bạn về Khổng Minh Lục Diệu, ý nghĩa Lục Diệu là gì và cách tính ngày Tốt xấu bằng bàn tay dựa vào Lục Diệu. Nếu quý bạn có thắc mắc thì vui lòng gửi thông tin tới chúng tôi bằng bình luận ở dưới. Chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết tới quý bạn trong thời gian sớm nhất.
Câu hỏi thường gặp
-
Tiết Tiểu Hàn
-
Tiết Đại Thử
-
Ngày Trực Kiến
-
Ngày Kim Thần Thất Sát
-
Ngày Trực Trừ
-
Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
-
Tiết Đại Tuyết
-
Giờ Tý là mấy giờ? Cách xem giờ tý là giờ nào trong ngày CHÍNH XÁC
-
Ngày Kim Quỹ Hoàng Đạo
-
Ngày Trực Nguy
-
Ngày Ngọc Đường Hoàng Đạo
-
Tiết Đông Chí
-
Những điều cấm kỵ và nên làm trong tháng Cô Hồn
-
Ngày Thiên Lao Hắc Đạo
-
Ngày Chu Tước
-
Tiết xuân phân
-
Tiết Lập Thu
-
Thập Nhị Kiến Trừ
-
Ngọc Hạp Thông Thư
-
Tiết Lập Đông
Lưu ý: Để hỗ trợ cho việc bình giải, giải đáp các câu hỏi, chúng tôi cần thông tin ngày tháng năm sinh và cách thức liên hệ để hồi đáp lại. Các thông tin này sẽ được ẩn trên website. Xin vui lòng điền thông tin đầy đủ tại đây